Đăng ngày:
Đầu tư vào công ty con là một hoạt động đầu tư vốn mà công ty mẹ đầu tư vào công ty con . Từ đó đem lại cho công ty mẹ quyền nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết tại công ty con. Tức là công ty mẹ có quyền kiểm soát công ty con. Trong quá trình đầu tư, công ty mẹ sẽ mua cổ phần hoặc đầu tư vào vốn chủ sở hữu của công ty con, dẫn đến việc quyền biểu quyết của công ty mẹ tại công ty con đạt hoặc vượt quá mức trên 50%. Công ty mẹ sẽ có khả năng tham gia vào quá trình ra quyết định quan trọng và chi phối hoạt động kinh doanh của công ty con. 1. Nguyên tắc kế toán đầu tư vào công ty con tại Tài khoản 221 Căn cứ quy định tại Điều 41Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc kế toán tài khoản 221 – đầu tư vào công ty con như sau: a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm khoản đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con. Công ty con là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự kiểm soát của một đơn vị khác , . b) Chỉ hạch toán vào TK 221 “Đầu tư vào công ty con” khi nhà đầu tư nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết và có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của đơn vị khác nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó. Khi công ty mẹ không còn quyền kiểm soát công ty con thì ghi giảm khoản đầu tư vào công ty con. Trường hợp nhà đầu tư tạm thời nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết tại đơn vị nhưng không dự định thực thi quyền biểu quyết do mục đích đầu tư là mua – bán công cụ vốn để kiếm lời thì không hạch toán khoản đầu tư vào tài khoản này mà hạch toán là đầu tư ngắn hạn. c) Các trường hợp sau khoản đầu tư vẫn được hạch toán vào TK 221 “Đầu tư vào công ty con” khi doanh nghiệp đầu tư nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con, nhưng có thỏa thuận khác: – Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết; – Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận; – Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương; – Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương. d) Trường hợp mua khoản đầu tư vào công ty con trong giao dịch hợp nhất kinh doanh, bên mua phải xác định ngày mua, giá phí khoản đầu tư và thực hiện các thủ tục kế toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”. đ) Kế toán khoản đầu tư vào công ty con phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 40 Thông tư này. e) Trường hợp công ty mẹ giải thể công ty con và sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ phải trả của công ty con vào công ty mẹ , kế toán thực hiện theo nguyên tắc: – Công ty mẹ ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty con; – Ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể vào Bảng cân đối kế toán của công ty mẹ theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập; – Phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư vào công ty con và giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính. g) Việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công ty mẹ được căn cứ vào mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối thuộc sở hữu của công ty mẹ trên Báo cáo tài chính hợp nhất. Khi phân phối lợi nhuận bằng tiền, doanh nghiệp phải cân nhắc đến các vấn đề sau: – Có đủ luồng tiền để thực hiện việc phân phối; – Không phân phối khoản lợi nhuận phát sinh từ các giao dịch mua rẻ cho đến khi thanh lý công ty con; – Không phân phối lợi nhuận phát sinh từ các giao dịch mang tính chất đánh giá lại cho đến khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; – Không phân phối lợi nhuận phát sinh từ việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho đến khi thực sự nhận được khoản lợi nhuận đó bằng tiền hoặc các tài sản khác từ các công ty liên doanh, liên kết. h) Doanh nghiệp không được chuyển khoản đầu tư vào công ty con thành chứng khoán kinh doanh hoặc khoản đầu tư dưới hình thức khác trừ khi đã thực sự thanh lý khoản đầu tư dẫn đến mất quyền kiểm soát. Việc có ý định thanh lý công ty con trong tương lai không được coi là quyền kiểm soát đối với công ty con chỉ là tạm thời. 2. Kết cấu và nội dung phản ánh đầu tư vào công ty con của tài khoản 221 Bên Nợ:Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con tăng. Bên Có:Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con giảm. Số dư bên Nợ:Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con hiện có của công ty mẹ. 3. Phương pháp kế toán của một số giao dịch kinh tế chủ yếu 3.1. Trường hợp công ty mẹ đầu tư vào công ty con dưới hình thức góp vốn Khi công ty mẹ đầu tư vào công ty con bằng tiền, căn cứ số tiền đầu tư và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư vào công ty con, ghi: Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con Có các TK 111, 112, 3411,… Đồng thời mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại cổ phiếu theo mệnh giá . Trường hợp công ty mẹ góp vốn vào công ty con bằng tài sản phi tiền tệ: Khi công ty mẹ đầu tư góp vốn vào công ty con bằng hàng tồn kho hoặc TSCĐ , công ty mẹ phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại và giá trị đánh giá lại của tài sản đem đi góp vốn do các bên đánh giá vào thu nhập khác hoặc chi phí khác; Công ty con khi nhận tài sản của công ty mẹ góp phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu và tài sản nhận được theo giá thoả thuận giữa các bên. Trường hợp giá trị đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh khoản lãi là phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản vào thu nhập khác: Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ Có TK 152, 153, 155, 156 Có TK 711 – Thu nhập khác . Trường hợp giá trị đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh khoản lỗ là phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản vào chi phí khác: Nợ TK 811 – Chi phí khác Có các TK 152, 153, 155, 156 . Xem thêm: Thu nhập từ lợi tức do tham gia góp vốn Công ty TNHH có phải nộp thuế TNCN 3.2. Trường hợp công ty mẹ đầu tư vào công ty con dưới hình thức mua lại phần vốn góp Trong trường hợp này, kế toán sẽ xác định giá phí khoản đầu tư phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh. Khi thực hiện giao dịch mua bán, bên mua sẽ tính toán và ghi nhận giá phí hợp nhất kinh doanh dựa trên các yếu tố sau: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản được trao đổi Các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận Các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua Đồng thời, nếu bên mua là một công ty mẹ và đã mua vào một công ty con, bên mua sẽ ghi nhận khoản đầu tư vào công ty con như một phần sở hữu của mình. Kế toán sẽ thực hiện việc này bằng cách ghi nhận số tiền đã chi tiêu để mua cổ phần hoặc chứng chỉ vốn của công ty con vào trong bảng cân đối tài khoản. Quyết định về việc ghi nhận giá trị cụ thể sẽ tuân thủ theo quy định của Chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh và các quy tắc liên quan. a) Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi: Có các TK 111, 112, 121,… b) Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu: – Nếu giá phát hành của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi: Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần . – Nếu giá phát hành của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi: Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu . – Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, ghi: c) Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng cách trao đổi các tài sản của mình với bên bị mua: – Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ: Có TK 211 – TSCĐ hữu hình . Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty con do trao đổi TSCĐ: Có TK 711 – Thu nhập khác Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp . – Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư vào công ty con: Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước . d) Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu: – Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh giá, ghi: Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu. – Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết khấu, ghi: Nợ TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu . – Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ trội, ghi: Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu Có TK 34313 – Phụ trội trái phiếu . đ) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm định giá…, kế toán bên mua ghi: Có các TK 111, 112, 331,… 3.3. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ thực hiện như sau: a) Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư từ công ty con, ghi: Nợ TK 138 – Phải thu khác Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Khi nhận được cổ tức, lợi nhuận được chia, ghi: Có TK138 – Phải thu khác . b) Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư từ công ty con, ghi: Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con. c) Trường hợp nhận được khoản cổ tức, lợi nhuận mà khoản cổ tức, lợi nhuận đó đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư vào công ty con khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá và ghi tăng vốn Nhà nước: 3.4. Trường hợp đầu tư thêm để các khoản đầu tư vào công ty liên doanh trở thành khoản đầu tư vào công ty con Trường hợp đầu tư thêm để các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, công cụ tài chính trở thành khoản đầu tư vào công ty con, ghi: Có các TK liên quan . Xem thêm: Điểm khác biệt giữa phương pháp giá gốc và phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết 3.5. Khi thanh lý một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư vào công ty con Nợ TK 222 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết Nợ TK 635 – Chi phí tài chính Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính . 3.6. Khi giải thể công ty con để sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ phải trả vào công ty mẹ Khi giải thể công ty con để sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ phải trả vào công ty mẹ, kế toán ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty con và ghi nhận tài sản, nợ phải trả của công ty con theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập, ghi: Có các TK phản ánh nợ phải trả Xem thêm: Vì sao nên sử dụng dịch vụ giải thể doanh nghiệp ở Đồng Nai Lời kết、Trên đây là những tư vấn chân thành từ chúng tôi. Nếu vẫn còn bất kỳ vướng mắc, sự không rõ ràng, hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua Hotline 0973.53.59.56 để được tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách. Chúng tôi cam kết sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề pháp lý cần giải quyết. Sự hợp tác của quý khách là niềm vinh hạnh và động lực to lớn cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ luôn nỗ lực không ngừng để mang đến sự hài lòng và giá trị tốt nhất cho quý khách hàng. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách!Có TK 211, 213, 217
Có các TK 211, 213, 217
Có các TK 111, 112,…
Có các TK 155, 156,…
Nợ các TK liên quan
Có các TK 121, 128, 222, 228
Nợ TK 228 – Đầu tư khác
Nợ các TK phản ánh tài sản